ANLEGAL-LOGO-dark
Follow us
  >  tin tức   >  [Anl Sharing 17] – Điểm Mới Của Luật Đất Đai 2024 Phần 2: Địa Giới Đơn Vị Hành Chính, Điều Tra Cơ Bản Về Đất Đai Và Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất

[ANL SHARING 17] – ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 PHẦN 2: ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

29 tháng 5 2024

Tiếp theo chuỗi bài viết về những điểm mới của Luật Đất đai 2024 (“LĐĐ2024”) so với Luật Đất đai 2013 (“LĐĐ2013”), AN Legal tiếp tục chuyển đến quý bạn đọc những điểm mới quy định tại Chương IV – Địa giới đơn vị hành chính, điều tra cơ bản về đất đai và Chương V – Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Về Địa giới đơn vị hành chính, điều tra cơ bản về đất đai (Chương IV)
1.1. Đánh giá chung của AN Legal: LĐĐ2024 đã quy định chi tiếtvà cụ thể hơn các quy định về địa giới đơn vị hành chính và điều tra cơ bản về đất đai.
1.2. Chương IV được chia thành 3 mục nhỏ gồm:

a. Mục 1: Địa giới hành chính, bản đồ địa chính (Điều 49 và Điều 50);

b. Mục 2: Điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất (từ Điều 51 đến Điều 55); và

c. Mục 3: Thống kê, kiểm kê đất đai (Điều 56 đến Điều 59).

1.3. Trong Mục 1 – Địa giới hành chính, bản đồ địa chính, so với LĐĐ2013, LĐĐ2024 đã bổ sung và phân cấp mạnh cho Bộ Nội vụ và UBND cấp tỉnh liên quan đến:

a. xác định địa giới đơn vị hành chính trên thực địa;

b. lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính của địa phương;

c. sử dụng hồ sơ địa chính cho công tác quản lý đất đai;

d. cung cấp thông tin cho các cơ quan khác khi giải quyết các công việc liên quan đến quản lý đất đai.

1.4. Bên cạnh đó, LĐĐ2024 cũng đã tăng cường phân quyền cho Chính phủ trong việc giải quyết khi có tranh chấp địa giới đơn vị hành chính: Giao Chính phủ hướng dẫn giải quyết và tổ chức giải quyết (Điều 49.6 LĐĐ2024 ) thay vì Chính phủ trình Quốc hội quyết định như trong LĐĐ2013.
1.5. Về công tác điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ đất đai: LĐĐ2024 tập trung quy định cụ thể hơn về việc điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ cải tạo và phục hồi đất đai. Theo nghiên cứu của AN Legal, lí do cho những sửa đổi này liên quan đến:

a. Đầu tiên, Nghị định 18/NQ-TW có yêu cầu: “Đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, lượng hóa và hạch toán đầy đủ vào nền kinh tế”. LĐĐ2024 đang thể chế hóa tinh thần của Nghị quyết 18/NQ-TW.

b. Thứ hai, là do thực trạng đất đai cả nước hiện nay: Qua quá trình thi hành LĐĐ2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND các tỉnh đã phối hợp hoàn thành việc điều tra, đánh giá đất đai trên cả nước, trong đó đa số đất của nước ta là đất có chất lượng trung bình và có 35,75% diện tích đất tự nhiên bị thoái hóa. Đây là kết quả sau thời gian dài canh tác tác sử dụng nhiều phân bón, hóa chất, làm giảm chất lượng và diện tích đất sản xuất nông nghiệp, suy giảm năng suất, sản lượng cây trồng, giảm hiệu quả sử dụng đất, kéo theo việc không bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, mất cân bằng hệ sinh thái. Do vậy, phải có biện pháp bảo vệ, ngăn ngừa thoái hóa đất, thích ứng biến đổi khí hậu.

1.6. Về công tác thống kê, kiểm kê đất đai:

a. Các quy định về thống kê, kiểm kê đất đai cũng nhằm thể chế hóa yêu cầu nêu trên của Nghị quyết 18/NQ-TW.

b. LĐĐ2024 quy định cụ thể hơn các nội dung về thống kê, kiểm kê đất đai trong LĐĐ2013, kết hợp khái quát hóa các quy định có liên quan đến thống kê, kiểm kê đất đai trong Thông tư 42/2014/TT-BTNMT.

2. Về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Chương V)
2.1. Về định nghĩa:

a. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định (Điều 3.36 LĐĐ2024 ). LĐĐ2024 đã bổ sung điểm khác nhau cơ bản, cốt yếu giữa quy hoạch sử dụng đất so và kế hoạch sử dụng đất là các chỉ tiêu sử dụng đất.

b. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân kỳ quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện (Điều 3.28 LĐĐ2024 ). Nhìn chung, định nghĩa về kế hoạch sử dụng đất không có sự thay đổi quan trọng so với LĐĐ2013.

2.2. Phân loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

a. Dưới đây là bảng so sánh sự khác nhau giữa hai Luật:

Luật Đất Đai 2024
Quy hoạch sử dụng đất Kế hoạch sử dụng dất
Cấp quốc gia X X
Cấp tỉnh X X
Cấp huyện X X
Đất quốc phòng X
Đất an ninh X
Luật Đất Đai 2013
Quy hoạch sử dụng đất Kế hoạch sử dụng đất
Cấp quốc gia X X
Cấp tỉnh X
Cấp huyện X X
Đất quốc phòng X X
Đất an ninh X X

(Ghi chú: Dấu X là có quy định trong Luật)
So sánh giữa hai Luật, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đã có sự thay đổi:
– Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ được trình bày cụ thể ở Mục tiếp theo.
– Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh sẽ được lồng ghép vào Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh nên sẽ không được thực hiện riêng như LĐĐ2013.
2.3. Về thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện

Luật Đất Đai 2024
Quy hoạch sử dụng đất Kế hoạch sử dụng dất
Cấp tỉnh Thống nhất với thời kỳ của quy hoạch tỉnh
(10 năm)
5 năm
Cấp huyện 10 năm Hàng năm
Luật Đất Đai 2013
Quy hoạch sử dụng đất Kế hoạch sử dụng dất
Cấp tỉnh (Không có)
(trước 2019 là 10 năm)
5 năm
Cấp huyện 10 năm Hàng năm

Nhìn chung, thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữa hai Luật không thay đổi.
2.4. Về quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:

a. Xem xét bảng so sánh nêu tại Mục 2.2 ở trên, có thể thấy điểm khác về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trong hai Luật. Trước đây, khi mới ban hành, LĐĐ2013 có các quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, để giảm thủ tục hành chính và đáp ứng kịp tình hình thay đổi quy hoạch, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch đã bãi bỏ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh từ 01/01/2019 trên toàn quốc. Đến nay, sau một thời gian thực hiện quy hoạch mà không có quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, các cơ quan đã nhận thấy những khó khăn khi không có quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Do vậy, LĐĐ2024 đã phục hồi các quy định về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và bổ sung một số quy định phù hợp với tình hình hiện nay.

b. Xem xét bảng so sánh tại Mục 2.2 nêu trên, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vẫn nằm trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất của Luật. Tuy nhiên, rà soát LĐĐ2024 thì không thấy một điều nào quy định về kế hoạch sử dụng đất; Lí do là kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cụ thể bạn đọc có thể xem tại Điều 65.2e LĐĐ2024 : “Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo các nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này”.

c. Một điểm mới đáng chú ý nữa là: LĐĐ2024 đã quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh của các thành phố trực thuộc Trung ương, theo đó các thành phố này nếu đã có quy hoạch chung được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị (tức là quy hoạch đô thị) thì không cần lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nữa, mà chỉ cần căn cứ vào quy hoạch đô thị đã được lập để lập kế hoạch sử dụng đất theo kỳ quy định. Quy định này nhằm mục đích tránh trùng lặp, chồng chéo giữa quy hoạch đô thị theo pháp luật về quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất theo pháp luật về đất đai.

d. Về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: LĐĐ2024 đã trao quyền cho Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, thay vì Chính phủ như LĐĐ2013. Điều này có thể sẽ giúp giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

e. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có thể tóm lượt như sau:

Bước Cơ quan thực hiện Công việc
1 UBND cấp tỉnh
(Sở TNMT)
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2 Sở TNMT Lấy ý kiến các sở, ngành, nhân dân
3 Hội đồng thẩm định Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
4

Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

2.5. Về quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có thể tóm lượt như sau:

i. Quy hoạch sử dụng đất

Bước Cơ quan thực hiện Công việc
1 UBND cấp huyện
(Phòng TNMT)
Lập quy hoạch sử dụng đất
2 Phòng TNMT Lấy ý kiến các sở, ngành, nhân dân
3 Hội đồng thẩm định Thẩm định quy hoạch sử dụng đất
4

UBND cấp tỉnh

Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất

ii. Kế hoạch sử dụng đất:

Bước Cơ quan thực hiện Công việc
1 UBND cấp huyện
(Phòng TNMT)
Lập kế hoạch sử dụng đất
2 Phòng TNMT Lấy ý kiến các sở, ngành, nhân dân
3 Hội đồng thẩm định Thẩm định kế hoạch sử dụng đất
4

HĐND cấp tỉnh

Thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, trong đó có dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch
5

UBND cấp tỉnh

Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất

b. Liên quan đến thứ tự thực hiện một dự án:

i. Theo Điều 67.1(c) LĐĐ2024, một trong những căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là dự án đã có chủ trương đầu tư. Như vậy, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án sẽ có trước khi lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện (thay vì Kế hoạch sử dụng đất có trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư như hiện này).

ii. Theo Điều 33.3 Luật Đầu tư 2020, căn cứ để chấp thuận chủ trương của một dự án là sẽ “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt”.

iii. Như vậy, quy định mới này tại LĐĐ2024 là phù hợp quy định của Luật Đầu tư 2020.

c. Một điểm mới đáng chú ý về kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện là LĐĐ2024 đã điều chỉnh một nội dung của kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:

i. Trong LĐĐ2013, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện sẽ “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 (Thu hồi vì quốc phòng an ninh) và Điều 62 (Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng) của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh”.

ii. Tuy nhiên, LĐĐ2024 đã sửa đổi thành:

b) Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi.
c) Diện tích các loại đất, danh mục các công trình, dự án đã được xác định trong năm kế hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này”.

iii. Theo các tờ trình Luật đất đai, các danh mục này sẽ là căn cứ để bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, giao đất cho thuê đất của dự án về sau.

iv. Tuy nhiên, có một câu hỏi phát sinh tại đây: Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, dự án có phải bắt buộc được ghi nhận vào Danh mục nêu trên của Kế hoạch sử dụng đất trước khi thực hiện hay không? Nếu có thì ai sẽ có trách nhiệm thực hiện? Hiện AN Legal vẫn tìm thấy quy định để trả lời câu hỏi này trong LĐĐ2024 . AN Legal sẽ tiếp tục theo dõi vấn đề này trong các nghị định hướng dẫn LĐĐ2024 và sẽ cập nhật đến bạn đọc, nếu có.

 

 

AN Legal sẽ tiếp tục đăng tải Phần 3 các điểm mới của Luật Đất Đai 2024 đến Quý độc giả vào tuần sau.

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến bài viết của AN Legal.

***