BẢN TIN PHÁP LUẬT (THÁNG 11 & 12 NĂM 2024)
15 tháng 1 2025
BẢN TIN PHÁP LUẬT
(THÁNG 11 & 12 NĂM 2024)
AN Legal theo đây điểm qua một số quy định pháp luật về kinh doanh nổi bật bắt đầu có hiệu lực trong tháng 11 và tháng 12 năm 2024 đến Quý khách hàng và Quý độc giả như sau:
I. Thêm điều kiện cấp bảo lãnh và yêu cầu về nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bảo lãnh nhà ở trong tương lai (Có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2024)
Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 25/10/2024 (“Thông tư 49”). Một số điểm đáng chú ý như sau:
(1) Mở rộng đối tượng cấp bảo lãnh:
Thông tư 49 cho phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai.
(2) Điều kiện cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư:
Chủ đầu tư phải có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh xác nhận nhà ở đủ điều kiện để bán hoặc cho thuê mua, thay vì chỉ đáp ứng điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh như trước đây.
(3) Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
(a) Quyền của bên bảo lãnh:
(i) Từ chối phát hành thư bảo lãnh nếu hợp đồng chưa phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan hoặc sau khi đã chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh.
(ii) Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với:
• Số tiền không thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư.
• Số tiền bên mua nộp vượt tỷ lệ quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
• Trường hợp bên mua không xuất trình được thư bảo lãnh mà bên bảo lãnh đã phát hành cho là bên mua.
(b) Nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
(i) Phát hành thư bảo lãnh trước thời hạn giao nhà, nhận nhà quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở khi nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở hợp lệ và gửi cho chủ đầu tư.
(ii) Thông báo công khai và bằng văn bản khi chấm dứt thỏa thuận bảo lãnh trước thời hạn, đảm bảo tiếp tục thực hiện cam kết đối với thư bảo lãnh đã phát hành.
(iii) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với số tiền trả thay tương ứng nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, dựa trên hồ sơ và điều kiện thực hiện bảo lãnh.
II. Sửa quy định hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2024)
Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Theo đó, hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại được quy định như sau:
(1) Giá trị vật chất khuyến mại cho từng hàng hóa/dịch vụ:
Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, ngoại trừ các trường hợp quy định đặc biệt.
(2) Tổng giá trị hàng hóa/dịch vụ trong chương trình khuyến mại:
Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, ngoại trừ các trường hợp quy định đặc biệt.
(3) Hạn mức tối đa đặc biệt:
Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung hoặc các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%.
III. Quy định mới về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (Có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2024)
Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2024/NĐ-CP ngày 15/10/2024 quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Nổi bật là các quy định trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí như sau:
(1) Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài:
Là tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, chi phí thu hồi, lợi nhuận và các khoản được chia từ dự án dầu khí ở nước ngoài được giữ lại để thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
(2) Hình thức của nguồn vốn đầu tư:
(a) Ngoại tệ: Từ tài khoản hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép.
(b) Đồng Việt Nam: Theo quy định quản lý ngoại hối.
(c) Tài sản vật chất: Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm hoặc bán thành phẩm.
(d) Tài sản vô hình: Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản.
(e) Cổ phần, phần vốn góp, dự án: được hoán đổi giữa tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại Điều 4.4 Nghị định 132/2024/NĐ-CP.
(f) Các tài sản hợp pháp khác: Theo quy định của pháp luật dân sự.
Trong đó, so với Nghị định 124/2017/NĐ-CP (hết hiệu lực kể từ 05/12/2024) thì vốn đầu tư ra nước ngoài được bổ sung hình thức thể hiện dưới dạng cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài.
IV. Quy định về hình thức công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu (Có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2024)
Thông tư số 76/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ công bố thông tin, báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua ít nhất một trong các hình thức sau:
(1) Bằng văn bản giấy;
(2) Bằng văn bản điện tử gửi đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp;
(3) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phát hành.
V. Quản lý trang thông tin điện tử (Có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2024)
Nghị định số 147/2024/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 9/11/2024 quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. Dưới đây là một số điểm đáng chú ý:
(1) Phân loại trang thông tin điện tử
Trang thông tin điện tử được phân loại như sau:
(a) Báo điện tử và tạp chí điện tử.
(b) Trang thông tin điện tử tổng hợp.
(c) Trang thông tin điện tử nội bộ.
(d) Trang thông tin điện tử cá nhân.
(e) Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ chuyên ngành.
(f) Trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội theo quy định tại Nghị định 147/2024/NĐ-CP .
(g) Trang thông tin điện tử cung cấp thông tin dưới hình thức Cổng thông tin điện tử.
(2) Trách nhiệm quản lý trên môi trường mạng:
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng và quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng trong phạm vi cả nước.
(3) Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội và Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội sẽ thay thế Giấy phép thiết lập mạng xã hội. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có:
(a) Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn); hoặc
(b) Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên thấp);
VI. Chính thức bắt buộc xác thực tài khoản mạng xã hội bằng số điện thoại (Có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2024)
Cũng theo Nghị định số 147/2024/NĐ-CP, chính thức xác thực tài khoản mạng xã hội bằng số điện thoại với các điểm đang chú ý như sau:
(1) Thời hạn xác thực:
(a) Trong vòng 90 ngày kể từ 25/12/2024, tất cả tài khoản mạng xã hội (trong nước và xuyên biên giới) phải xác thực bằng số điện thoại di động tại Việt Nam.
(b) Nếu không có số điện thoại tại Việt Nam, tài khoản sẽ được xác thực bằng số định danh cá nhân.
(2) Yêu cầu đối với tài khoản livestream thương mại:
Phải xác thực bằng số định danh cá nhân.
(3) Hạn chế với tài khoản chưa xác thực:
Chỉ các tài khoản đã xác thực mới được phép đăng bài, bình luận, livestream, và chia sẻ thông tin trên mạng xã hội.
(4) Quy định đối với trẻ em dưới 16 tuổi:
Cha mẹ hoặc người giám hộ phải đăng ký bằng thông tin của mình và chịu trách nhiệm quản lý nội dung mà trẻ đăng tải hoặc chia sẻ trên mạng xã hội.
Cảm ơn Quý khách hàng và Quý độc giả đã quan tâm đến bản tin của AN Legal!